HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ:

Những quy định về hợp đồng trợ giúp pháp lý

0:00 / 0:00
0:00
BBK -  Theo khoản 2 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, tổ chức có nguyện vọng ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp phải đáp ứng đủ những điều kiện sau đây:

26. Tổ chức muốn ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp thì cần phải đáp ứng những điều kiện gì?

Theo khoản 2 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, tổ chức có nguyện vọng ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp phải đáp ứng đủ những điều kiện sau đây:

- Có lĩnh vực đăng ký hoạt động phù hợp với lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý;

- Là tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức tư vấn pháp luật có ít nhất 01 tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên hoặc 01 luật sư làm việc thường xuyên tại tổ chức;

- Có cơ sở vật chất phù hợp với hoạt động trợ giúp pháp lý;

- Không đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật.

Theo khoản 5 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, nếu tổ chức đã thực hiện hành vi bị nghiêm cấm sau đây thì sẽ không được lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian ít nhất là 02 năm kể từ ngày có kết luận vi phạm:

- Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;

- Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;

- Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;

- Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật Trợ giúp pháp lý và quy định của pháp luật về tố tụng;

- Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;

- Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.

27. Nội dung và thời hạn của hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào?

Theo Điều 14, 15Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý thì nội dung và thời hạn của hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý cụ thể như sau:

- Nội dung của hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý có các nội dung cơ bản sau đây:

+ Đối tượng, phạm vi, hình thức, lĩnh vực trợ giúp pháp lý.

+ Trách nhiệm của các bên trong thực hiện hợp đồng.

+ Thời hạn của hợp đồng.

+ Thù lao, chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.

+ Sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng.

+ Cơ chế giải quyết tranh chấp và trách nhiệm vi phạm hợp đồng.

+ Các thỏa thuận khác (nếu có).

- Thời hạn của hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý

+ Thời hạn của hợp đồng do các bên thỏa thuận nhưng không quá 03 năm kể từ ngày ký hợp đồng.

+ Hết thời hạn thực hiện hợp đồng, Sở Tư pháp và Trung tâm căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý tại địa phương, chất lượng thực hiện trợ giúp pháp lý có thể gia hạn hợp đồng mà không phải qua thủ tục lựa chọn. Hợp đồng có thể được gia hạn 01 lần, không quá 03 năm. Việc gia hạn hợp đồng phải được lập thành văn bản.

28. Cơ quan nào kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý?

Việc kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý, như sau:

- Sở Tư pháp có trách nhiệm:

+ Kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý và hợp đồng của tổ chức, cá nhân ký hợp đồng;

+ Công bố danh sách các tổ chức, cá nhân ký hợp đồng;

+ Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng khi tổ chức, cá nhân ký hợp đồng có thành tích hoặc đóng góp tích cực cho công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;

+ Xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân ký hợp đồng theo quy định của pháp luật.

- Trung tâm có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý và hợp đồng của cá nhân ký hợp đồng.

29. Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý chấm dứt trong những trường hợp nào?

Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý chấm dứt trong các trường hợp quy định tại Điều 17 Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý sau đây:

- Các bên thỏa thuận chấm dứt trước thời hạn;

- Hết thời hạn thực hiện hợp đồng;

- Tổ chức thuộc trường hợp chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý, cụ thể:

+ Không còn đáp ứng một trong các điều kiện ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý;

+ Thực hiện trợ giúp pháp lý gây hậu quả nghiêm trọng;

+ Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.

- Cá nhân ký hợp đồng thuộc trường hợp không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý là bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Chứng chỉ hành nghề luật sư, thẻ tư vấn viên pháp luật (quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 của Luật Trợ giúp pháp lý);

- Tổ chức, cá nhân vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Trợ giúp pháp lý;

- Vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ đã được quy định trong hợp đồng gây thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý;

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

30. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý trong những trường hợp nào?

Điều 16 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Không còn đáp ứng một trong các điều kiện ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, cụ thể không còn đáp ứng một trong các điều kiện sau:

+ Có lĩnh vực đăng ký hoạt động phù hợp với lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý;

+ Là tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức tư vấn pháp luật có ít nhất 01 tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên hoặc 01 luật sư làm việc thường xuyên tại tổ chức;

+ Có cơ sở vật chất phù hợp với hoạt động trợ giúp pháp lý;

+ Không đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật.

- Chấm dứt theo hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Thực hiện trợ giúp pháp lý gây hậu quả nghiêm trọng;

- Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.

(Còn nữa)

Xem thêm