HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ:

Cách tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước

0:00 / 0:00
0:00

BBK - Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, do UBND cấp tỉnh thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có thể có Chi nhánh.

PHẦN II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

17. Những tổ chức nào được thực hiện trợ giúp lý?

Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định những tổ chức được thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước và tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.

Sở Tư pháp công bố danh sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

18. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được tổ chức và hoạt động như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có thể có Chi nhánh.

Theo quy định Điều 3 Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý, tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được quy định như sau:

- Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có Giám đốc, Phó Giám đốc, Trợ giúp viên pháp lý, viên chức và người lao động khác. Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm phải là Trợ giúp viên pháp lý.

- Giám đốc Trung tâm, Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu Trung tâm và là người đại diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Phó Giám đốc Trung tâm phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về kết quả công tác được giao.

- Trung tâm có thể có các bộ phận chuyên môn thích hợp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập.

19. Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được tổ chức và hoạt động như thế nào?

Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Điều 5 Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý, cụ thể:

- Chi nhánh chịu sự quản lý của Trung tâm. Chi nhánh có con dấu để giao dịch, sử dụng cho hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý. Tên Chi nhánh của Trung tâm được đặt theo số thứ tự thành lập nhưng phải thể hiện rõ tên Trung tâm chủ quản của Chi nhánh.

- Chi nhánh có Trưởng Chi nhánh là Trợ giúp viên pháp lý, do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Trưởng Chi nhánh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về hoạt động của Chi nhánh.

- Chi nhánh có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

+ Thực hiện trợ giúp pháp lý; cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa bàn được phân công;

+ Đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý;

+ Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về trợ giúp pháp lý;

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến trợ giúp pháp lý theo phân công của Giám đốc Trung tâm.

20. Điều kiện thành lập chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật Trợ giúp pháp lý và Điều 6 Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý, điều kiện thành lập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cụ thể như sau:

- Thứ nhất, Chi nhánh được thành lập tại các huyện ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, giao thông không thuận tiện đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và chưa có tổ chức hành nghề luật sư hoặc tổ chức tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý. Trong đó:

+ Các huyện ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ.

+ Huyện có giao thông không thuận tiện đến Trung tâm là huyện nằm cách xa Trung tâm và không đạt tiêu chí giao thông theo hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn nông thôn mới của cơ quan có thẩm quyền.

- Thứ hai, dựa vào nhu cầu trợ giúp pháp lý dài hạn của người dân tại nơi dự kiến thành lập;

- Thứ ba, phải có Trợ giúp viên pháp lý làm việc thường xuyên, có cơ sở vật chất, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.

21. Thủ tục thành lập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được quy định như thế nào?

Thủ tục thành lập Chi nhánh Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được quy định tại Điều 7 Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trợ giúp pháp lý, như sau:

- Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập Chi nhánh của Trung tâm. Hồ sơ gồm có:

+ Tờ trình về việc thành lập Chi nhánh, trong đó nêu rõ việc đáp ứng các điều kiện thành lập Chi nhánh;

+ Dự thảo Quyết định thành lập Chi nhánh;

+ Ý kiến bằng văn bản của Sở Nội vụ về việc thành lập Chi nhánh.

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định về việc thành lập Chi nhánh trên cơ sở bảo đảm điều kiện thành lập Chi nhánh.

- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thành lập Chi nhánh, Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm Trưởng Chi nhánh.

- Việc thành lập Chi nhánh phải được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương với các nội dung chủ yếu sau đây:

+ Tên, địa chỉ trụ sở, số điện thoại của Chi nhánh;

+ Ngày ra quyết định thành lập và ngày bắt đầu hoạt động của Chi nhánh;

+ Họ và tên Trưởng Chi nhánh; danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý;

+ Phạm vi trợ giúp pháp lý của Chi nhánh.

22. Thủ tục giải thể Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trợ giúp pháp lý, thủ tục giải thể Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, cụ thể như sau:

- Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giải thể Chi nhánh. Hồ sơ giải thể Chi nhánh bao gồm: Tờ trình về việc giải thể Chi nhánh và dự thảo Quyết định giải thể Chi nhánh.

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giải thể Chi nhánh.

- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải thể Chi nhánh, Giám đốc Trung tâm miễn nhiệm Trưởng Chi nhánh.

- Việc giải thể Chi nhánh phải được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương với các nội dung chủ yếu sau đây:

+ Tên, địa chỉ trụ sở, số điện thoại của Chi nhánh;

+ Ngày ra quyết định giải thể;

+ Ngày chấm dứt hoạt động của Chi nhánh.

23. Thủ tục sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được quy định như thế nào?

Điều 9 Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trợ giúp pháp lý, thủ tục sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước như sau:

- Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sáp nhập Chi nhánh. Hồ sơ sáp nhập Chi nhánh bao gồm: Tờ trình về việc sáp nhập Chi nhánh và dự thảo Quyết định sáp nhập Chi nhánh.

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sáp nhập Chi nhánh.

- Việc sáp nhập Chi nhánh phải được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương với các nội dung chủ yếu sau đây:

+ Tên, địa chỉ trụ sở, số điện thoại của Chi nhánh sáp nhập;

+ Ngày ra quyết định sáp nhập và ngày bắt đầu hoạt động của Chi nhánh sáp nhập;

+ Họ và tên Trưởng Chi nhánh sáp nhập; danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý;

+ Ngày chấm dứt hoạt động của Chi nhánh bị sáp nhập;

+ Phạm vi trợ giúp pháp lý của Chi nhánh sáp nhập.

24. Tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý gồm những tổ chức nào?

Điều 12 Luật Trợ giúp pháp lý quy định tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý và tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý. Trong đó:

- Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.

- Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.

25. Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý được ký kết giữa tổ chức, cá nhân nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý được ký kết giữa Sở Tư pháp với tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật và giữa Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước với luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý về việc thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về dân sự./.

(Còn nữa)

Xem thêm